1. Ngành nông – lâm, thuỷ sản: tăng 3,09% so với cùng kỳ năm 2023, tiếp tục duy trì ổn định phát triển. Điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 0,09% điểm, chiếm tỷ lệ 0,58% trong mức tăng chung. Trong đó: + Cây hàng năm tăng 2,71%, điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 1,11%, trong đó: - Cây lúa vụ Đông xuân tăng 3,04%, điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 0,32% điểm; vụ Hè thu tăng 3,34%, điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 0,30% điểm; vụ Mùa tăng 3,22%, điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 0,30% điểm. Do năng suất lúa tăng so với cùng kỳ năm trước. - Cây mỳ tăng 2,94%, điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 0,03%; cây mía tăng 2,58%, điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 0,01% Nhìn chung, các loại cây trồng hàng năm đều có phát triển, riêng rau lấy quả giảm nhưng không ảnh hưởng đến tốc độ tăng chung.
+ Cây lâu năm tăng 3,46%, điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 1,15%. Trong đó: Cây Sầu riêng có mức tăng cao 7,66%, điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 0,57% (chiếm tỷ trọng trong cây lâu năm 33,98%); Cây Nhản tăng 4,67%, điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 0,15% Cây Cao su tăng 1,8%, điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 0,33% (chiếm tỷ trọng trong cây lâu năm 33,73%). Các loại cây khác duy trì phát triển ổn định, có 1 số cây giảm như cây Thanh Long, Cam, Chanh. + Chăn nuôi tăng 2,53%, điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 0,46%, nhìn chung gia súc và gia cẩm đều duy trì phát triển ổn định. Trong đó: - Sản phẩm thịt hơi xuất chuồng chính tăng 2,55 %. - Sản phẩm không qua giết thịt chính tăng 1,46 %.
2. Ngành Công nghiệp – Xây dựng: tăng 15,81 % so với cùng kỳ năm 2023 (quý 1/2024 tăng 16,87%; quý 2/2024 tăng 15,57%; quý 3/2024 tăng 15,69%; quý 4/2024 tăng 15,52%). Điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 15,09% điểm, chiếm tỷ lệ 98,57 % trong mức tăng chung. 2.1. Ngành Công nghiệp tăng 15,86%. Điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 14,88% điểm, chiếm tỷ lệ 97,20 % trong mức tăng chung. Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện Gò Dầu năm 2024 tăng 15,86% so cùng kỳ. Chủ yếu do đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,14%. 02 ngành lớn (đóng góp hơn 14 điểm phần trăm), trong đó cao nhất là công nghiệp dệt đóng góp 8,705 điểm phần trăm, tăng 16,35% so cùng kỳ (nguyên nhân do một số năng lực cũ mở rộng quy mô và năng lực mới ngày càng hoạt động ổn định hơn); ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic đóng góp 5,72 điểm phần trăm, tăng 15,81% so cùng kỳ do nhu cầu thị trường tăng từ ngành công nghiệp ô tô của Trung Quốc. Trong đó: 1 số ngành có mức tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước.
- Ngành dệt may tăng 16,35% (6 đầu năm 2024 tăng 16,49%); - Ngành sản xuất trang phục tăng 44,70% (6 tháng đầu năm 2024 tăng 54,78%); - Ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 15,81% (6 tháng đầu năm 2024 tăng 16,03%); - Ngành công nghiệp chế biến chế tạo khác tăng 0,16% (6 tháng đầu năm 2024 tăng 13,26%); - Ngành sản xuất da và các sản phẩm liên quan tăng 6,85% (6 tháng đầu năm 2024 giảm 1,46%); - Ngành sản xuất phương tiện vật tải khác giảm 31,42% (6 đầu năm 2024 giảm 32,82%); - Ngành chế biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ giảm 21,10% (6 tháng đầu năm 2024 giảm 30,50%). 2.1. Ngành Xây dựng tăng 12,61% (quý 1/2024 tăng 7,64%, quý 2/2024 tăng 17,55%, quý 3/2024 tăng 12,51%, quý 4/2024 tăng 13,71%). Cụ thể: - Doanh nghiệp đa ngành: 520,200 tỷ đồng - Doanh nghiệp ngoài nhà nước: 259,560 tỷ đồng. - Xã, thị trấn (không do doanh nghiệp xây dựng thi công): 13,103 tỷ đồng. - Cá thể: 1.207,537 tỷ đồng. 3. Ngành Thương mại – Dịch vụ (lưu trú và ăn uống) tăng 8,04% so với cùng kỳ năm 2023, (quý 1 năm 2024 tăng 7,07%, quý 2/2024 tăng 8,43%, quý 3/2024 tăng 7,94%, quý 4/2024 tăng 8,06% ). Điểm đóng góp vào tỷ lệ tăng chung 0,13% điểm, chiếm tỷ lệ 0,85 % trong mức tăng chung. Trong đó:
14,12%); - Ngành bán buôn tăng 7,77% (6 tháng đầu năm 2024 tăng 9,20%); - Ngành bán lẻ tăng 6,03% (6 tháng đầu năm 2024 tăng 5,34%); * Ngành dịch vụ ăn uống và lưu trú tăng 6,18% (6 tháng đầu năm 2024 tăng 6,52%).
Tác giả: DT
Ý kiến bạn đọc