Một số quy định về quyền, nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội và điều kiện hành nghề công tác xã hội

Thứ tư - 30/10/2024 15:27 7 0
Một số quy định về quyền, nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội và điều kiện hành nghề công tác xã hội

Một số quy định về quyền, nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội và điều kiện hành nghề công tác xã hội

(Nguồn https://pbgdpl.gov.vn)

Xem cỡ chữ   Đọc bài viết In  Gửi email

Nhằm tạo khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ, khả thi, hiệu lực, hiệu quả, thúc đẩy phát triển công tác xã hội chuyên nghiệp; góp phần phòng ngừa, can thiệp, trị liệu, phục hồi chức năng và tăng vận động nguồn lực từ cá nhân, nhóm, gia đình, cộng đồng giải quyết các vấn đề xã hội nhằm bảo đảm an sinh xã hội, công bằng xã hội, xây dựng hạnh phúc của nhân dân, ngày 30/8/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 110/2024/NĐ-CP về công tác xã hội (Nghị định số 110/2024/NĐ-CP).

 

Theo Nghị định số 110/2024/NĐ-CP, hành nghề công tác xã hội là những hoạt động nghề nghiệp chuyên nghiệp, trực tiếp thực hiện chuyên môn sâu (hoạt động phòng ngừa, can thiệp, trị liệu, chăm sóc, phục hồi hỗ trợ phát triển, tư vấn, tham vấn, hỗ trợ tâm lý cho đối tượng công tác xã hội) của người làm công tác xã hội được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội. Người làm công tác xã hội thuộc một trong các trường hợp sau: (i) Công chức, viên chức, người lao động làm công tác xã hội trong các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; (ii) Người làm công tác xã hội trong các đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội ở các lĩnh vực xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp, cơ sở giam giữ, trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; (iii) Người làm công tác xã hội trong các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, hội, hiệp hội, doanh nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; (iv) Người làm công tác xã hội độc lập.
Về quyền, nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội và điều kiện hành nghề công tác xã hội, Nghị định số 110/2024/NĐ-CP quy định như sau:
1. Về quyền của người hành nghề công tác xã hội (Từ Điều 21 đến Điều 25)
Quyền hành nghề công tác xã hội: (i) Hành nghề công tác xã hội theo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề; (ii) Quyết định việc phòng ngừa, can thiệp, trị liệu, bảo vệ, chăm sóc, phục hồi, hỗ trợ phát triển, tư vấn, trợ giúp và phương pháp công tác xã hội theo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội; (iii) Lập hợp đồng thỏa thuận cung cấp dịch vụ công tác xã hội với tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật; (iv) Người hành nghề công tác xã hội độc lập được hưởng thù lao theo hợp đồng thoả thuận. Tiền thù lao được thỏa thuận tại hợp đồng thỏa thuận ký kết với đối tượng theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ trên cơ sở các yếu tố, gồm: Nội dung, tính chất của dịch vụ công tác xã hội; thời gian và công sức mà người hành nghề công tác xã hội sử dụng để thực hiện dịch vụ công tác xã hội; kinh nghiệm và uy tín của người hành nghề; các chi phí tàu xe đi lại, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Trường hợp người hành nghề công tác xã hội làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội thì được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, thù lao, tiền thưởng thu nhập tăng thêm (nếu có) theo quy định của pháp luật; (v) Được hành nghề tại một hoặc nhiều cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội hoặc hành nghề độc lập; (vi) Được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về công tác xã hội.
Quyền từ chối cung cấp dịch vụ công tác xã hội: Người hành nghề công tác xã hội được từ chối cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các trường hợp sau: (i) Trường hợp vượt quá phạm vi nội dung của giấy chứng nhận đăng ký hành nghề hoặc trái với giấy chứng nhận đăng ký hành nghề; (ii) Việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp công tác xã hội; (iii) Đối tượng hoặc thân nhân của đối tượng sử dụng dịch vụ công tác xã hội có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người hành nghề công tác xã hội; (iv) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn công tác xã hội: (i) Được đào tạo, đào tạo lại phát triển năng lực chuyên môn và cập nhật kiến thức công tác xã hội phù hợp nội dung hành nghề; (ii) Được tham gia bồi dưỡng, trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp luật về công tác xã hội.
Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề công tác xã hội: (i) Được bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, thân thể; (ii) Trường hợp bị người khác đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm người hành nghề được phép tạm lánh khỏi nơi làm việc và cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; chính quyền nơi xảy ra sự việc có biện pháp bảo vệ người hoạt động hành nghề công tác xã hội.
Quyền được thực hiện biện pháp can thiệp công tác xã hội: Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan công an hoặc các cơ quan có liên quan sử dụng các biện pháp nghiệp vụ công tác xã hội để phòng ngừa, can thiệp, trị liệu, bảo vệ, chăm sóc, phục hồi, hỗ trợ phát triển, tư vấn, trợ giúp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực, bạo hành, lạm dụng, ngược đãi gây tổn hại về thể chất, tinh thần và đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
2. Về nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội (Từ Điều 26 đến Điều 30)
Đối với đối tượng sử dụng dịch vụ công tác xã hội, người hành nghề công tác xã hội có nghĩa vụ: (i) Tôn trọng các quyền của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; có thái độ hòa nhã, thấu cảm; (ii) Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định; (iii) Đối xử bình đẳng với đối tượng sử dụng dịch vụ công tác xã hội, không để lại ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn.
Đối với nghề nghiệp, người hành nghề công tác xã hội có nghĩa vụ: (i) Thực hiện đúng quy định chuyên môn công tác xã hội; (ii) Chịu trách nhiệm về các quyết định chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp công tác xã hội; (iii) Thường xuyên học tập, cập nhật kiến thức công tác xã hội liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác xã hội; chịu trách nhiệm chi trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức; thực hành công tác xã hội, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; (iv) Tận tâm trong quá trình hành nghề công tác xã hội; (v) Giữ bí mật những thông tin mà người sử dụng dịch vụ công tác xã hội đã cung cấp, trừ trường hợp pháp luật quy định; (vi) Thông báo với người có thẩm quyền về trường hợp người hành nghề công tác xã hội khác có hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp với đối tượng sử dụng dịch vụ công tác xã hội, đồng nghiệp hoặc vi phạm quy định của Nghị định này; (vii) Không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 10 của Nghị định số 110/2024/NĐ-CP.
Đối với đồng nghiệp, người hành nghề công tác xã hội có nghĩa vụ hợp tác và tôn trọng đồng nghiệp trong hành nghề công tác xã hội; bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp.
Đối với xã hội, người hành nghề công tác xã hội có nghĩa vụ tham gia phát triển cộng đồng; tham gia giám sát về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của những người cùng hành nghề công tác xã hội.
Về thực hiện đạo đức nghề nghiệp, người hành nghề công tác xã hội có nghĩa vụ tuân thủ đạo đức nghề nghiệp khi hành nghề công tác xã hội; thực hiện bộ tiêu chuẩn đạo đức nghề công tác xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
3. Về điều kiện hành nghề công tác xã hội (Từ Điều 31 đến Điều 34)
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ điều kiện sau đây được hành nghề công tác xã hội: (i) Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật; (ii) Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội; (iii) Không thuộc các trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội[1] và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính; (iv) Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
Người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm cập nhật kiến thức công tác xã hội, phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội. Các hình thức cập nhật kiến thức công tác xã hội, bao gồm: (i) Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm về công tác xã hội phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội; (ii) Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về công tác xã hội; (iii) Thực hiện các nghiên cứu khoa học, giảng dạy về công tác xã hội thuộc nội dung hành nghề; (iv) Tự cập nhật kiến thức có liên quan đến công tác xã hội và các hình thức khác. Người hành nghề công tác xã hội phải tham gia đào tạo bình quân tối thiểu 24 tiết học/năm hoặc tương đương tối thiểu 120 tiết học/05 năm để được cập nhật kiến thức công tác xã hội trong quá trình hành nghề công tác xã hội. Cơ quan, đơn vị có sử dụng người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để người hành nghề công tác xã hội được cập nhật kiến thức. Các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội và các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo về công tác xã hội có trách nhiệm tổ chức cập nhật kiến thức công tác xã hội và cấp giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội cho người hành nghề công tác xã hội. Kế hoạch, nội dung, phương pháp, chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức công tác xã hội phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Với việc quy định nêu trên, quyền, nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội và điều kiện hành nghề công tác xã hội được quy định rõ ràng, cụ thể, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc triển khai hiệu quả công tác xã hội trong thời gian tới, trong đó có việc hành nghề công tác xã hội. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2024./.

Tác giả: quản trị

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây