Quy định tốc độ xe cơ giới, xe chuyên dùng từ ngày 01/01/2025

Thứ ba - 19/11/2024 14:10 5 0

Quy định tốc độ xe cơ giới, xe chuyên dùng từ ngày 01/01/2025

Tốc độ khai thác tối đa cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h

Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 38/2024/TT-BGTVT ngày 15/11/2024 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ. Theo đó:

- Đường bộ trong khu đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn và những đoạn đường có đông dân cư sinh sống sát dọc theo đường, được xác định bằng biển báo "Bắt đầu khu đông dân cư" và biển báo "Hết khu đông dân cư".

- Đường đôi là đường có chiều đi và chiều về được phân biệt bằng dải phân cách giữa.

- Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều.

- Đường hai chiều là đường dùng chung cho cả chiều đi và về trên cùng một phần đường xe chạy mà không có dải phân cách giữa.

- Tốc độ khai thác tối đa là giá trị tốc độ lớn nhất cho phép phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường.

- Tốc độ khai thác tối thiểu là giá trị tốc độ nhỏ nhất cho phép phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường.

Tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc)

Tốc độ khai thác tối đa cho phép các loại xe cơ giới, trừ xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự,  xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ  tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư là 60 km/h khi tham gia giao thông trên đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; là 50 km/h khi tham gia giao thông trên đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư

Xe ô tô chở người đến 28 chỗ không kể chỗ của người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải không lớn hơn 3,5 tấn là 90km/h tại đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là; là 80km/h tại đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Xe ô tô chở người trên 28 chỗ không kể chỗ người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) là 80km/h tại đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là; là 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc (trừ ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc); xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động) là 70km/h tại đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là; là 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động, ô tô xi téc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc, ô tô kéo theo rơ moóc xi téc) là 60km/h tại đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là; là 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Tốc độ khai thác tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc)

Tại Thông tư số 38/2024/TT-BGTVT quy định tốc độ khai thác tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) là 40 km/h.

Tốc độ khai thác tối đa cho phép đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc)

Tốc độ khai thác tối đa cho phép đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) được quy định như sau: 

- Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ khi tham gia giao thông trong phạm vi và thời gian cho phép hoạt động, tốc độ khai thác tối đa là 30 km/h; 

- Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ khi tham gia giao thông trong phạm vi và thời gian cho phép hoạt động, tốc độ khai thác tối đa là 50 km/h.

Tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu cho phép đối với các loại xe máy, xe cơ giới chuyên dùng trên đường cao tốc

Thông tư số 38/2024/TT-BGTVT còn quy định về tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc như sau:

Đường cao tốc phải được đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu.

Tốc độ khai thác tối đa cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h.

Tốc độ khai thác tối thiểu cho phép trên đường cao tốc là 60 km/h. Trường hợp đường cao tốc có tốc độ thiết kế 60 km/h thì tốc độ khai thác tối thiểu thực hiện theo phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trị số tốc độ khai thác tối đa, tối thiểu cho phép trên đường cao tốc, kể cả các đường nhánh ra, vào đường cao tốc được xác định trong phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thông tư số 38/2024/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.

Tác giả: quản trị

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây