Kết luân Về việc thanh tra trình tự, thủ tục, nghĩa vụ tài chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 72 trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 08/12/2005 của UBND huyện Gò Dầu

Thứ tư - 27/09/2023 10:01 459 0
Thực hiện Quyết định thanh tra số 08/QĐ-TTr ngày 21/7/2023 của Chánh Thanh tra huyện Gò Dầu về việc thanh tra trình tự, thủ tục, nghĩa vụ tài chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 72 trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 08/12/2005 của UBND huyện Gò Dầu. Từ ngày 07/8/2023 đến ngày 14/9/2023, Đoàn Thanh tra đã tiến hành thanh tra tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
Xét Báo cáo kết quả thanh tra số 05/BC-ĐTTr ngày 22/9/2023 của Trưởng đoàn thanh tra, Chánh Thanh tra huyện Gò Dầu kết luận thanh tra như sau:
Kết luân Về việc thanh tra trình tự, thủ tục, nghĩa vụ tài chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 72 trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 08/12/2005 của UBND huyện Gò Dầu

I. KHÁI QUÁT CHUNG

Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; đo đạc và bản đồ; biến đổi khí hậu. Về tổ chức, bộ máy, phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có 6/7 biên chế, đang khuyết 01 Phó Trưởng phòng; tất cả cán bộ, công chức đều có trình độ từ đại học trở lên[1], các vị trí công tác đều được bố trí công chức có chuyên môn phù hợp.

Thực hiện sự chỉ đạo của UBND huyện Gò Dầu về việc đẩy mạnh công tác cấp giấy CNQSDĐ lần đầu cho người dân, năm 2005 Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 08/12/2005 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy CNQSDĐ) cho hộ gia đình, cá nhân khu vực nông thôn đo đạc chính quy. Theo Quyết định số 380/QĐ-UBND có 73 trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất được cấp giấy CNQSDĐ, trong đó trường hợp ông Lê Văn Ngâu đã được tỉnh kiểm tra và có kết luận. Việc tham mưu ban hành quyết định cấp giấy CNQSDĐ trên cơ sở căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003.

II. KẾT QUẢ KIỂM TRA, XÁC MINH

1. Nguồn gốc đất.

Theo danh sách các hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp giấy CNQSDĐ kèm theo Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 08/12/2005 của UBND huyện có 72 trường hợp (kèm theo phụ lục 01) đề nghị cấp giấy có nguồn gốc đất là nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đã loại trừ hộ ông Lê Văn Ngâu). Tuy nhiên, qua kết quả kiểm tra tờ khai nguồn gốc đất của người dân thì có 67 trường hợp có nguồn gốc đất là nhận chuyển nhượng, 05 trường hợp có nguồn gốc đất là nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Nguyên nhân là do UBND xã Thanh Phước có sai sót trong lập danh sách đề nghị về huyện; công tác thẩm định, kiểm tra hồ sơ của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện chưa phát hiện dẫn đến tham mưu lập danh sách kèm theo Quyết định số 380/QĐ-UBND của UBND huyện có sai sót về nguồn gốc đất là 05 trường hợp.

2. Việc cấp giấy CNQSDĐ đối với 72 trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 08/12/2005 của UBND huyện Gò Dầu.

2.1. Trình tự, thủ tục cấp giấy CNQSDĐ

Qua làm việc với UBND xã Thanh Phước, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thể hiện cơ sở pháp lý thực hiện trình tự, thủ tục cấp giấy CNQSDĐ đối với 72 trường hợp tại Quyết định số 380/QĐ-UBND của UBND huyện Gò Dầu là căn cứ Điều 123, Luật Đất đai năm 2003, Điều 135 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003. Cụ thể như sau:

* Đối với UBND xã Thanh Phước:

- UBND xã tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy CNQSDĐ.

- UBND xã thành lập Hội đồng đăng ký đất đai. Trên cơ sở danh sách các hộ gia đình, cá nhân kê khai đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, Hội đồng tiến hành thẩm định và xác nhận về hiện trạng thửa đất, nguồn gốc sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai và sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đối với từng trường hợp (có lập biên bản xét duyệt).

- Phối hợp với Đội thuế xã lập biên bản định hạng đất ở.

- Công bố công khai kết quả xét duyệt đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND xã trong thời gian 15 ngày (có lập biên bản công khai và kết thúc công khai).

- Lập Tờ trình số 09/TTr-UB ngày 22/11/2005 về việc cấp giấy CNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân khu vực nông thôn theo lưới địa chính kèm hồ sơ gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Gò Dầu.

* Đối với phòng Tài nguyên và Môi trường huyện:

- Kiểm tra hồ sơ do UBND xã Thanh Phước chuyển đến; sau kiểm tra, xác định các trường hợp đều đủ điều kiện cấp giấy CNQSDĐ, phòng Tài nguyên và Môi trường lập Tờ trình số 253/TTr-TN&MT ngày 01/12/2005 đề nghị UBND huyện ban hành Quyết định cấp giấy CNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân.

- Ngày 08/12/2005 tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định số 380/QĐ-UBND về việc cấp giấy CNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân khu vực nông thôn đo đạc chính quy (kèm theo danh sách 245 hộ gia đình, cá nhân, trong đó có 72 trường hợp có nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng đủ điều kiện cấp giấy CNQSDĐ).

Qua kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 08/12/2005 cấp giấy CNQSDĐ cho 68 trường hợp (chuyển nhượng 63 trường hợp, tặng cho 5 trường hợp) đảm bảo về điều kiện cấp giấy, trình tự, thủ tục cấp giấy theo quy định tại Điều 50, Điều 123 Luật Đất đai năm 2003, Điều 48, Điều 135 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003. Tuy nhiên, còn một số hạn chế, sai phạm như:

- Tham mưu ban hành quyết định cấp CNQSDĐ cho 03 trường hợp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Điều 123 Luật Đất đai năm 2003, Điều 135 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ là chưa đảm bảo về trình tự, thủ tục, vì đây là trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được cấp CNQSDĐ trước đó. Cụ thể:

+ Bà Phạm Thị Hường (02 trường hợp): nhận chuyển nhượng 02 thửa đất (thửa số 9, tờ bản đồ số 9, diện tích 218 m2; thửa số 12, tờ bản đồ số 9, diện tích 208 m2) từ ông Trần Văn Được. Qua kiểm tra, ông Được đã được UBND huyện Gò Dầu cấp giấy CNQSDĐ số 00164QSDĐ, ngày 11/11/1993.

          + Ông Nguyễn Văn Ru (01 trường hợp): nhận chuyển nhượng 01 thửa đất (thửa số 31, tờ bản đồ số 13, diện tích 239 m2) từ ông Lê Văn Căng. Qua kiểm tra, ông Căng đã được UBND huyện Gò Dầu cấp giấy CNQSDĐ số 00086QSDĐ/H9, ngày 11/11/1993.

Theo quy định, cơ sở pháp lý thực hiện trình tự, thủ tục cấp giấy CNQSDĐ cho 03 trường hợp này là căn cứ khoản 4 Điều 49, Điều 127 Luật Đất đai năm 2003. Sau khi UBND huyện ban hành Quyết định số 380/QĐ-UBND, phòng Tài nguyên và Môi trường đã phát hiện sai sót và không thực hiện cấp giấy CNQSDĐ cho 03 trường hợp này để chỉ đạo thực hiện lại trình tự, thủ tục cấp giấy theo đúng quy định.

- Việc xét duyệt hồ sơ kê khai đăng ký cấp giấy CNQSDĐ của Hội đồng đất đai UBND xã Thanh Phước và việc kiểm tra hồ sơ của phòng Tài nguyên và Môi trường do UBND xã Thanh Phước chuyển đến còn hạn chế, chưa phát hiện 01 trường hợp kê khai đăng ký cấp giấy CNQSDĐ không đúng vị trí, trùng lên phần đất của chủ khác đã được UBND huyện Gò Dầu cấp giấy CNQSDĐ theo bản đồ 299. Cụ thể: trường hợp của bà Trần Thị Trầm kê khai đăng ký cấp giấy CNQSDĐ đối với thửa đất số 81, tờ bản đồ số 13, diện tích 184 m2; qua kiểm tra, thửa đất này của ông Nguyễn Văn Phước đang quản lý, sử dụng và được UBND huyện Gò Dầu cấp giấy CNQSDĐ số 00095QSDĐ/H9, ngày 31/5/1994. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã phát hiện sai sót và không thực hiện cấp giấy CNQSDĐ cho bà Trần Thị Trầm.

- Việc lưu trữ hồ sơ về trình tự, thủ tục cấp giấy CNQSDĐ tại Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 08/12/2005 của UBND huyện chưa đảm bảo, qua tra cứu hồ sơ lưu trữ bản phô tô tại Phòng Tài nguyên và Môi trường[2] và bản gốc tại UBND xã Thanh Phước đã thất lạc các văn bản như: Biên bản xét duyệt hồ sơ của Hội đồng đăng ký đất đai UBND xã Thanh Phước; Biên bản của UBND xã Thanh Phước về công bố công khai kết quả xét duyệt đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất.

2.2. Việc kiểm tra, đối chiếu hồ sơ địa chính

Qua kiểm tra, đối chiếu 68[3] trường hợp đã được cấp giấy CNQSD với bản đồ lập năm 2005 (VN2000) và bản đồ lập theo Chỉ thị 299 cho thấy tại thời điểm thanh tra chưa phát hiện có trường hợp cấp trùng với hệ thống bản đồ 299 qua đăng ký biến động chuyển sang hệ thống bản đồ lưới năm 2005 và biến động tách thửa chuyển quyền.

2.3. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính

Qua kiểm tra hồ sơ và căn cứ Công văn số 4877/CCT-TBTK ngày 12/9/2023 của Chi Cục thuế khu vực Gò Dầu – Trảng Bàng về xác định nghĩa vụ tài chính đất đai thể hiện 68 trường hợp được cấp giấy CNQSDĐ tại Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 08/12/2005 của UBND huyện đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính về việc nộp lệ phí trước bạ. Cơ sở pháp lý thực hiện là căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 02/12/1999 của Chính phủ ban hành thông báo nộp phí, lệ phí; Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.

        III. KẾT LUẬN                 

1. Những kết quả đạt được

Thực hiện sự chỉ đạo của UBND huyện Gò Dầu về việc đẩy mạnh công tác cấp giấy lần đầu cho người dân, đảm bảo chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra, phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 08/12/2005 về việc cấp giấy CNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân khu vực nông thôn đối với 68 trường hợp (chuyển nhượng 63 trường hợp, tặng cho 05 trường hợp) đảm bảo các quy định của pháp luật về đất đai tại Điều 50, Điều 123 Luật Đất đai năm 2003, Điều 48, Điều 135 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Các trường hợp được cấp giấy CNQSDĐ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính về nộp lệ phí trước bạ theo Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 02/12/1999 của Chính phủ và Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính.

2. Những hạn chế, thiếu sót, sai phạm và trách nhiệm của cơ quan, cá nhân để xảy ra hạn chế, sai phạm

- Lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp giấy CNQSDĐ kèm theo Quyết định số 380/QĐ-UBND của UBND huyện còn sai sót về nguồn gốc đất, dẫn đến 05 trường hợp có nguồn gốc đất là tặng cho nhưng thể hiện trong danh sách là chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Tham mưu UBND huyện ban hành quyết định cấp giấy CNQSDĐ cho 04 trường hợp (kèm theo phụ lục 2) không đúng quy định của pháp luật về đất đai gồm: 03 trường hợp không đúng trình tự, thủ tục, vì đây là những trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được cấp CNQSDĐ trước đó theo khoản 4 Điều 49, Điều 127 Luật Đất đai năm 2003; 01 trường hợp không đúng vị trí đất (các trường hợp này đã được phát hiện sai sót và ngừng việc cấp giấy CNQSDĐ).

- Lưu trữ hồ sơ chưa đảm bảo, làm thất lạc một số văn bản như: Biên bản xét duyệt hồ sơ của Hội đồng đăng ký đất đai UBND xã Thanh Phước; Biên bản của UBND xã Thanh Phước về công bố công khai kết quả xét duyệt đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất.

* Tóm lại: Với chức năng, nhiệm vụ được giao, phòng Tài nguyên và Môi trường còn một số hạn chế, khuyết điểm trong tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 08/12/2005 về việc cấp giấy CNQSDĐ như: lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp giấy CNQSDĐ kèm theo Quyết định số 380/QĐ-UBND còn sai sót về nguồn gốc đất 05 trường hợp; tham mưu ban hành quyết định cấp giấy CNQSDĐ cho 03 trường hợp không đúng trình tự, thủ tục và 01 trường hợp không đúng vị trí đất; lưu trữ hồ sơ chưa đảm bảo, làm thất lạc một số văn bản theo quy định.

Để xảy ra những hạn chế, khuyết điểm trên, trách nhiệm chính thuộc về nguyên Trưởng phòng và nguyên chuyên viên Phòng Tài nguyên và Môi trường; nguyên lãnh đạo UBND xã và nguyên công chức địa chính UBND xã Thanh Phước.

3. Nguyên nhân hạn chế, thiếu sót, sai phạm

3.1. Nguyên nhân khách quan:

- Năm 2005 là năm huyện thực hiện chủ trương tăng cường đẩy mạnh công tác cấp giấy CNQSDĐ lần đầu cho người dân, do vậy số lượng hồ sơ đề nghị cấp giấy CNQSDĐ nhiều trong khi nhân lực tham mưu phụ trách từ huyện đến xã mỏng, do vậy còn sai sót trong việc xét duyệt, thẩm định hồ sơ xin cấp giấy CNQSDĐ của người dân.

- Số lượng hồ sơ giấy lưu trữ nhiều; tại thời điểm năm 2005, các đơn vị không có kho lưu trữ tập trung và chưa thực hiện việc số hóa trong công tác lưu trữ.

3.2. Nguyên nhân chủ quan: Việc nghiên cứu, áp dụng quy định của pháp luật về đất đai còn hạn chế; tinh thần, trách nhiệm của công chức tham mưu còn có mặt chưa đạt yêu cầu.

4. Tính chất, mức độ sai phạm

Các hạn chế, thiếu sót đã được chỉ ra nêu trên có tính chất, mức độ sai phạm ít nghiêm trọng, cần phải tổ chức kiểm điểm đối với các cá nhân có liên quan.

IV. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ THEO THẨM QUYỀN ĐÃ ÁP DỤNG

Không có.

V. KIẾN NGHỊ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ

Từ những kết luận trên, Chánh Thanh tra huyện kiến nghị Chủ tịch UBND huyện Gò Dầu chỉ đạo tổ chức kiểm điểm đối với những cá nhân có liên quan như sau:

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường

Tổ chức kiểm điểm đối với ông Trần Minh Châu, nguyên Trưởng phòng và ông Nguyễn Trọng Nhân, nguyên chuyên viên phòng Tài nguyên và Môi trường huyện vì có hạn chế, khuyết điểm trong công tác tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 08/12/2005 về việc cấp giấy CNQSDĐ cho 03 trường hợp không đúng quy định Điều 127 Luật Đất đai năm 2003 (vì đây là những trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà trước đó đã được cấp giấy CNQSDĐ) và 01 trường hợp không đúng vị trí đất.

2. UBND xã Thanh Phước

Tổ chức kiểm điểm đối với ông Nguyễn Thanh Sang, nguyên Phó Chủ tịch UBND xã Thanh Phước vì có hạn chế, khuyết điểm trong việc xét duyệt hồ sơ xin cấp giấy CNQSDĐ của 04 trường hợp không đúng quy định (03 trường hợp không đúng quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Đất đai năm 2003 và 01 trường hợp không đúng vị trí đất). Riêng đối với ông Nguyễn Duy Khánh, nguyên công chức địa chính UBND xã Thanh Phước chịu trách nhiệm về việc tham mưu xét duyệt hồ sơ xin cấp giấy CNQSDĐ của 04 trường hợp không đúng quy định; lưu trữ làm thất lạc một số hồ sơ (bản gốc), kiến nghị không kiểm điểm với lý do hiện đã nghỉ việc và đang bệnh nặng.

VI. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI TƯỢNG THANH TRA VÀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA

Phòng Tài nguyên và Môi trường có quyền, nghĩa vụ về Kết luận thanh tra theo quy định tại Điều 92, Điều 93 Luật Thanh tra năm 2022.

Các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan có quyền kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra theo quy định tại Điều 94 Luật Thanh tra năm 2022./.

 

[1] Thạc sỹ 03 đ/c, đại học 03 đ/c.

[2] Tại thời điểm năm 2005, Văn phòng Đăng ký đất đai huyện chưa được thành lập nên việc lưu trữ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thực hiện.

[3] Sau khi UBND huyện ban hành Quyết định 380/QĐ-UBND về việc cấp giấy CNQSDĐ cho 72 trường hợp có nguồn gốc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cấp giấy CNQSDĐ cho 68 trường hợp; còn lại 04 trường hợp không cấp CNQSDĐ do phát hiện có sai sót về trình tự, thủ tục; kê khai không đúng vị trí đất.

Tác giả: quản trị, DT

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập12
  • Máy chủ tìm kiếm2
  • Khách viếng thăm10
  • Hôm nay2,597
  • Tháng hiện tại2,597
  • Tổng lượt truy cập2,786,149
đường dây nóng
lịch công tác
trả lời kiến nghị người dân
lịch tiếp dâncủa lãnh đạo
dv công tỉnh
danh mục thủ tục hành chính
cổng dv công
hệ thống 1022
tuyên truyền phổ biến pháp luật
csdl quốc gia
tổng đều tra kinh tế
chuyển đổi số
hệ thống lấy số tự động
Bộ pháp điển
hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến
Công báo nước VN
hỏi đáp
hộp thư điện tử
csdl quốc gia về vb pháp luật
Công báo Tây Ninh
công khai minh bạch
góp ý văn bản pháp luật
Học tập làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Tác phẩm của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng về “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng Đảng và Nhà nước ta ngày càng trong sạch, vững mạnh”
ATTT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây